ĐA ĐA

Đa đa có tên khoa học là Francolinns Pintadeanus, thuộc họ Trĩ Phasianidae, bộ Gà Galliformes.

Đa Đa phân bố ở Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở Việt Nam, Đa đa phân bố khắp cả nước, trong đó có tỉnh Lâm Đồng.

Đa đa có chiều dài trung bình 30 – 34 cm, cân nặng 280 – 400g. Con mái nhỏ hơn con trống một chút. Khi trưởng thành, lông ở trán, trước mắt và lông mày màu đen. Vùng trên mắt từ mỏ kéo dài qua má ra phía sau cổ là một dải màu trắng, phía dưới là một dải màu đen cũng chạy dài từ mép mỏ ra phía sau cổ. Cằm và họng trắng tuyền. Đỉnh đầu màu hung vàng, ở giữa có một dải đen. Cổ, vai và ngực đen, điểm đốm trắng. Lưng và hông đen, có vạch trắng. Vai màu hung nâu. Cánh nâu có vệt trắng hung. Ngực và sườn có những vệt trắng tròn, các vệt này to dần và chuyển dần sang màu hung ở phía sau. Phần dưới đuôi màu nâu hung. Mắt nâu, mỏ đen hoặc nâu sừng. Chân màu vàng đất, chim đực có cựa nhọn ở hai chân.

Chim mái gần giống chim trống, nhưng mặt lưng trông lớn hơn, màu hung nâu chuyển thành trắng. Mặt bụng trắng, hung nhạt có điểm nâu.

Môi trường sống tự nhiên của chim Đa đa là các khu rừng khô cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới và rừng nhiệt đới ẩm thấp. Loài chim này kiếm ăn riêng lẻ hoặc từng đôi, thích sống trong các bụi cây và đồi cỏ tranh, làm ổ đẻ trứng dưới đất. Thức ăn chủ yếu của chúng là thực vật, các loại hạt và côn trùng.

Mỗi năm, chim mái chỉ đẻ một lứa từ 3 – 12 trứng và tự ấp trứng. Trứng sẽ bắt đầu nở sau 24 – 26 ngày ấp. Chim non có thể rời tổ chỉ một thời gian rất ngắn sau khi nở. Chim mẹ theo coi sóc con mình, nhưng chim con thì tự tìm thức ăn lấy. Chim con lớn rất nhanh, sau 10 ngày đã có thể bay được.